Chào mừng bạn đến với blog thuathoctap. Tại đây bạn sẽ tìm được những thông tin quý báu, mọi góp ý thắc mắc xin liên hệ với email: tuananh.dhv@gmail.com or niendata2008@gmail.com.Xin chân thành cảm ơn!
Hỗ trợ trực tuyến:
YM: admin YM: NienNguyen Những câu lệnh trong CMD diệt virut bằng tay ^^ NHỮNG BỘ FILM HOT NHẤT

Web Thuathoctap

BÁN CÁC LOẠI WIN +OFFICE + KIS + NIS+MU+RS BẢN QUYỀN ONLY 100K BẢO HÀNH FULL TIME LH Admin 0983.046.353

Click download hướng dẫn.

Nhung thu thuat cho xach tay

Thứ Bảy, 9 tháng 5, 2009

1 . Dùng đĩa boot để vào được Windows: đĩa boot thông dụng nhất chính là đĩa mềm cứu hộ, khi khởi động bằng đĩa mềm này, hệ thống sẽ không khởi động bằng phân vùng chứa hệ điều hành mà sử dụng đĩa mềm để kích hoạt Windows. Việc tạo đĩa boot có thể thực hiện tại bất cứ máy nào cài windows XP, cách thực hiện rất dễ dàng, cơ bản có 2 bước sau. 
Bỏ đĩa mềm vào, format trong môi trường windows, bạn nhớ là phải giữ toàn bộ các thiết lập mắc định.
Chép các tập tin Boot.ini, NTLDR và ntdetect.com vào đĩa mềm. Lưu ý: các tập tin này đều có thuộc tính ẩn và hệ thống. Nếu máy tính có khả năng boot từ USB flash drive thì bạn cũng có thể tạo đĩa boot từ thiết bị này.
2. Sử dụng Last Known Good Configuration: đây là một lựa chọn rất quen thuộc trong màn hình khắc phục sự cố của windows (Windows Advanced Options). Màn hình này thường xuất hiện sau mỗi lần máy tính gặp sự cố, nếu bạn không thấy nó thì hãy bấm giữ nút F8 trong lúc máy tính đang khởi động, sau quá trình POST và một tiếng “beep” thì màn hình này sẽ hiện ra. Bạn dùng phím mũi tên để di chuyển vệt sáng đến dòng Last Known Good Configuration, bấm Enter. Với lựa chọn này, windows sẽ khởi động với các thiết lập còn tốt trong thời gian gần nhất. Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn Safe Mode để vào windows với các thiết lập mặc định.


3. Sử dụng System Restore: có thể nói đây là một công cụ bị “lãng quên” của windows. Nó thực sự hữu dụng mỗi khi windows bạn trục trặc. Nếu bạn không tắt nó đó thì nó luôn chạy nền và tạo bản sao lưu mỗi 24 giờ và luôn sẵn sàng cho bạn sử dụng. Chỉ có một điều bất tiện là để sử dụng nó, bạn bắt buộc phải vào được windows. Cách thực hiện như sau. 
Sau khi đã vào được windows, bạn vào menu Start > Programs > Accessories > System Tools > System Retore.
Trong cửa sổ hiện ra, bạn chọn Restore my computer to an earlier time, bấm Next cho đến khi quá trình khôi phục bắt đầu.
4. Sử dụng Recovery Console: một công cụ được tích hợp sẵn trong đĩa cài đặt windows giúp bạn khắc phục sự cố. Đầu tiên, bạn chọn ưu tiên khởi động từ đĩa CD trong BIOS rồi cho đĩa cài đặt windows vào > bấm phím R để vào Recovery Console. Tiếp theo bạn sẽ thấy một danh sách các phân dùng cài đặt hệ điều hành (nếu máy tính có nhiều hệ điều hành), nhập số tương ứng với hệ điều hành cần sửa chữa > bấm OK, nếu tài khoản admin của bạn có đặt password thì bạn cũng phải nhập vào ngay sau đó.


5. Sửa chữa file boot.ini: tập tin boot.ini là một tập tin rất quan trọng quyết định toàn bộ quá trình khởi động của Windows. Lỗi tập tin boot.ini thường xảy ra khi bạn cài đặt hệ điều hành mới nhưng boot.ini vẫn chưa nhận ra và không tìm được hệ điều hành cần thiết để khởi động. Lỗi ở tập tin boot.ini thường sẽ được windows thông báo “Invalid boot.ini file” khi khởi động. Nếu đã vào được windows, bạn nên chỉnh sửa tập tin boot.ini cho phù hợp với máy tính. Nhưng nếu bạn không rành thì tốt nhất bạn nên chép đè một tập tin từ máy tính khác cũng cài windows XP. Ngoài ra, nếu không vào được windows, bạn có thể dùng Recovery Console (Mục 4) để khắc phục. Sau khi đã vào được cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console, bạn nhập vào lệnh Bootcfg /lệnh. Với /lệnh là một trong các kí tự sau: 
Add: quét toàn bộ ổ đĩa để tìm toàn bộ các hệ điều hành và cho phép bạn thêm bất cứ cái nào vào tập tin boot.ini
Scan: quét toàn bộ các hệ điều hành trong máy tính
List: liệt kê các phần tử của tập tin boot.ini
Default: thiết lập hệ điều hành mặc định thành hệ điều hành khởi động chính.
Rebuild: tạo lại file boot.ini hoàn toàn mới.
6. Sửa chữa các boot sector bị hỏng trong phân vùng khởi động: boot sector là các rảnh nhỏ của một phân vùng trong ổ cứng, mang các thông tin về hệ thống tập tin của hệ điều hành (FAT, FAT32 hoặc NTFS). Khi tập tin này bị lỗi bạn sẽ không có cách nào vào windows được nữa, và bạn có thể khắc phục dễ dàng bằng Recorevy Console bằng cách gõ lệnh Fixboot [ổ đĩa] Với [ổ đĩa] là phân vùng bạn muốn sữa chữa lại boot sector, ví dụ với phân vùng C thì bạn gõ Fixboot C:.
7. Sữa chữa Master Boot Record (MBR): MBR là cung đầu tiên trong một ổ cứng và chịu trách nhiệm về Để tiến hành sửa chữa, tại cửa sổ dòng lệnh của Recovery Console bạn nhập vào Fixmbr [device_name] rồi bấm Enter. Với [Device_name] là đường dẫn đến ổ cứng ví dụ Fixmbr \Device\HardDisk0 hay \Device\HardDisk1.
8. Tắt chức năng Autimatic Restart: chức năng này sẽ tự động khởi động lại máy tính khi gặp lỗi nghiêm trọng của hệ điều hành. Biểu hiện là máy tính liên tục bị khởi động lại và không thể nào vào windows được. Để tắt chức năng này, đầu tiên bạn phải vào được Windows XP (vào bằng Safe Mod – để cập ở mục 2), bấm chuột phải vào My Computer > Properties > thẻ Advanced > tại phần Start Up and recovery bạn bấm nút Settings > trong cửa sổ hiện ra bỏ dấu chọn tại Automatically restart rồi bấm OK.
9. Phục hồi lại máy tính: đây là cách hay được sử dụng nhất, chương trình được sử dụng nhiều nhất là Norton Ghost. Với cách này bạn nên tạo bản sao lưu máy tính định kì để tránh mất mát quá nhiều thiết lập, dữ liệu quan trọng. Bạn cũng nên nhớ việc lạm dụng sao lưu, phục hồi quá nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tuổi thọ ổ cứng.
10. Cài đặt lại hay nâng cấp hệ điều hành: chỉ khi nào toàn bộ 9 cách trên đều không thực hiện được bạn hãy làm tới việc này. Bạn nên cân nhắc kĩ trước lựa chọn nâng cấp (Upgrade) hay cài mới (Re-install), vì nâng cấp chưa hẳn giải quyết được các trục trặc, còn việc cài đặt mới thì bạn sẽ mất toàn bộ thiết lập và các phần mềm đã cài trước đó. Bạn có thể lựa chọn một trong hai việc này tại màn hình cài đặt. 

Lưu ý : Áp dụng cho cả Pc

-------------------

1. Nghe nhạc khi ở chế độ nghỉ

Theo mặc định của WinXP, khi gấp màn hình máy tính xách tay lại, máy sẽ chạy ở chế độ standby hay Hibernation. Điều này gây ra không ít phiền phức khi bạn muốn nghe nhạc thư giãn (có thể bằng headphone) và gấp màn hình lại để không làm phiền người khác hoặc muốn đi ra ngoài trong giây lát mà không muốn chương trình nhạc tự tắt khi đóng nắp máy lại. 


Để giải quyết vấn đề này, bạn có thể vào Start=>Control Panel=>Power Option hoặc click chuột phải ở Desktop=>Screensaver=>Power. Sau đó vào thư mục Advance, trong ô When I close the lid of my portable computer chọn Do nothing. Cuối cùng nhấn OK để máy lưu lại cấu hình đã chọn.


2. Tăng tốc độ xử lý khi RAM trên 1 GB

Nếu máy tính xách tay của bạn có cấu hình mạnh với RAM trên 1 GB, bạn có thể tăng tốc độ xử lý cho laptop nhờ vào việc không sử dụng các tập tin trao đổi và không thiết lập bộ nhớ ảo. Để làm được điều này, bạn vào Start=>Control Panel=>System hoặc kích chuột phải vào My Computer=>Properties, sau đó chọn Advance, trong thu mục Performance click chuột vào Settings.

Chọn mục Advance trong hộp thoại Virtual Memory và click vào change, cuối cùng check vào ô No Paging File cho tất cả các ổ đĩa và nhấn vào Set rồi chọn OK để lưu lại cài đặt này.

3. Khởi động máy nhanh

Hiện nay đối với hầu hết các loại máy tính xách tay, các nhà sản xuất đều khuyến cáo là nên sử dụng hệ điều hành WinXP. Tuy nhiên, do WinXP có dung lượng lớn nên quá trình khởi động xảy ra rất lâu, điều này gây không ít phiền phức và bực bội cho người dùng. Tuy vậy, nếu muốn bạn cũng có thể có cách giúp giúp tăng tốc khởi động cho laptop một cách nhanh chóng bằng cách cài đặt tất cả các file khởi động chung một nơi để quá trình truy xuất diễn ra nhanh hơn. Để thực hiện được, bạn click vào Start=>Run, nhập vào đó từ Regedit.

Sau đó sẽ xuất hiện cửa sổ Regedit Editor, vào Hkey_Local_Machine=> Software=>Microsoft=>Dfrg=>BootOptimizerFunction. Click chuột phải vào Enable nằm ở cửa sổ bên phải, chọn Modify và thay đổi giá trị N thành Y. Sau khi thay đổi, bạn phải khởi động lại máy mới có tác dụng.

*Nếu máy tính xách tay không có tuỳ chọn Hibernation:
Chương trình chỉ sử dụng được khi máy tính xách tay chạy ở chế độ Hibernation. Bằng cách tắt máy thì click vào Start=>Turn off computer=>Hibernation. Nếu máy bạn không có tuỳ chọn này hãy nhấn phím Shift, sẽ có sự chuyển đổi từ tuỳ chọn Standby sang Hibernation.

4. Tự khởi động máy để tải chương trình

Nếu bạn muốn laptop tự khởi động theo thời gian đã hẹn trước để giúp bạn quét virus hoặc tải một chương trình, một cuối sách có dung lượng lớn trong thời gian bạn không dùng đến máy? Thật đơn giản, chỉ cần vào Start=>Programs=>Scheduled Tasks, click chuột phải vào Add Schedules Tasks=> Open.

Tiếp theo chọn chương trình mà bạn muốn chỵa khi khởi động máy tính xách tay lên, chọn mức độ thường xuyên thực hiện việc này hàng ngày (Daily) hàng tuần (Weekly) hàng tháng (Monthly), hoặc chỉ một lần (One time only). Sau đó nhập user name, mật khẩu đăng nhập và đánh dấu kiểm vào ô Open Advanced Properties for This Task When I click Finish và nhấn Finish. Khi cửa sổ mới xuất hện chọn mục Settings, check vào ô Wake the computer to run this task. Để chỉnh lại ngày giờ khởi động laptop, bạn vào lại mục Schedule rồi nhập ngày giờ theo ý mình và click OK để lưu lại.

0 nhận xét:

Blog Widget by LinkWithin